Bạn đang có nhu cầu thành lập công ty nhưng chưa biết lựa chọn loại nào trong các loại hình doanh nghiệp cho phù hợp?

Doanh nghiệp là gì

Khái niệm doanh nghiệp được Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể tại Khoản 10 Điều 4. Theo đó, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Các loại hình doanh nghiệp hiện có theo quy định của pháp luật

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, hiện nay có 5 loại hình doanh nghiệp khác nhau. Mỗi loại hình đều có ưu, nhược riêng. Chủ sở hữu sẽ tự lựa chọn loại hình phù hợp với vốn, nhu cầu, mục đích của mình.

Doanh nghiệp tư nhân

DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Nếu lựa chọn loại hình doanh nghiệp này thì sẽ không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. DNTN cũng không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc CTCP.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Xem thêm: Có nên thành lập doanh nghiệp tư nhân

Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

+ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; .

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

+ Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Xem thêm: Công ty hợp danh là gì? Đặc điểm và thủ tục thành lập

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn được phân thành 2 loại. Đó là công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Cả công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên trở lên đều có tư cách pháp nhân.

CTTNHH hai thành viên trở lên là DN có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp.

CTTNHH một thành viên là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Xem thêm: Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì; khái niệm và đặc điểm Công ty TNHH

Công ty cổ phần 

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp.

Xem thêm: Các vấn đề pháp lý về công ty cổ phần

Trong các loại hình trên thì công ty TNHH và công ty CP thường được lựa chọn nhiều nhất. Tuy nhiên DNTN và công ty hợp danh cũng được nhiều chủ doanh nghiệp xem xét lựa chọn.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến các loại hình doanh nghiệp. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin liên hệ với Công ty Luật Lawkey qua số 1900.25.25.11 để được tư vấn rõ hơn.