Doanh nghiệp tư nhân là gì ? Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân như thế nào ? Quy định pháp lý về loại hình doanh nghiệp này.

1. Doanh nghiệp tư nhân là gì ? 

Theo Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) được hiểu như sau: DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ; và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân 

DNTN có một số điểm khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác, cụ thể:

2.1. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân thành lập và làm chủ

DNTN không xuất hiện hình thức góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu. Nguồn vốn của doanh nghiệp có liên hệ mật thiết với tài sản của cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp; đồng nghĩa không thể tách bạch tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của DNTN đó. Nguồn vốn ban đầu của DNTN xuất phát chủ yếu từ tài sản của chủ doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư; chỉ phải khai báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống dưới mức đã đăng kí. Vì vậy, không có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của DNTN và phần còn lại thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. DNTN chỉ có một chủ sở hữu; vì vậy chủ DNTN có toàn quyền quyết định trong tổ chức cũng như quá trình hoạt động kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này. Chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân.

2.2. Về lợi nhuận và rủi ro trong hoạt động kinh doanh

DNTN chỉ có một chủ sở hữu. Vì vậy, toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuộc về một mình chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa là cá nhân duy nhất đó sẽ có nghĩa vụ chịu mọi rủi ro trong kinh doanh.

2.3. Về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Pháp nhân là một tổ chức (một chủ thể pháp luật) có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… theo quy định của pháp luật. Điều kiện để có tư cách pháp nhân bao gồm:
  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác; và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
DNTN không có sự tách bạch tài sản giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu; vì vậy, không có tư cách pháp nhân.

2.4. Về trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân

Do chủ DNTN không độc lập về tài sản với doanh nghiệp; nên họ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn trước mọi rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy, chủ DNTN không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng kí; mà còn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản trong trường hợp phần vốn đầu tư đã đăng kí không đủ.

3. Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

Để thành lập DNTN, nhà đầu tư cần có giai đoạn chuẩn bị hồ sơ. Sau khi giai đoạn này hoàn tất, nhà đầu tư tiến hành các bước thành lập doanh nghiệp theo trình tự quy định.

3.1. Các vấn đề chuẩn bị để thành lập

a, Lựa chọn tên cho doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ điều 38 Luật doanh nghiệp 2014: * Về tên tiếng Việt: phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
  • Loại hình doanh nghiệp: được viết là “doanh nghiệp tư nhân” hoặc “DNTN”.
  • Tên riêng: được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Về tên bằng tiếng nước ngoài: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. * Về tên viết tắt: Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

b, Lựa chọn trụ sở của doanh nghiệp tư nhân

Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Lưu ý: Theo quy định tại Luật nhà ở 2014 và Nghị định 99/2015/NĐ-CP, Doanh nghiệp không được đặt trụ sở tại căn hộ chung cư/diện tích thuộc nhà chung cư trong các trường hợp sau:
  • Nhà chung cư chỉ có chức năng nhà ở;
  • Phần diện tích nhà chung cư có chức năng nhà ở đối với các tòa nhà hỗn hợp (Trung tâm thương mại/văn phòng và nhà ở).
Đối với nhà chung cư, công ty chỉ được đặt trụ sở tại phần Trung tâm Thương mại/Văn phòng của tòa nhà.

c, Lựa chọn ngành nghề kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. Đối với những ngành nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam; chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác sẽ do cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận.

d, Về vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân

DNTN không có vốn điều lệ. Vốn đăng ký kinh doanh của chủ doanh nghiệp được gọi là vốn đầu tư; do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư. Trong đó, nêu rõ:
  • Số vốn bằng Đồng Việt Nam,
  • Ngoại tệ tự do chuyển đổi,
  • Vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

3.2. Các bước thành lập doanh nghiệp tư nhân

a, Soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân

Số lượng hồ sơ: 01 Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân; 2. Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực. 3. Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.

b, Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp qua trang điện tử; theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Bước 2: Sau khi được chấp thuận, doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền nộp trực tiếp bản cứng tại Phòng Đăng ký kinh doanh; nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nhận kết quả. Thời hạn trả kết quả: trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp bằng văn bản trong đó nêu lý do. Trên đây là những thông tin cơ bản về doanh nghiệp tư nhân. Nếu có thắc mắc hay nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập công ty; vui lòng liên hệ LawKey để được hỗ trợ thêm.